Home » Thủy lực
Độ nhám bề mặt đường ống
Độ nhám là đơn vị đo bề mặt vật liệu, nó ảnh hưởng tới hệ số ma sát khi có chất lỏng hoặc chất khí khi đi qua đường ống. Độ nhám ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy và gây nên tổn thấp áp suất của chất lỏng và khí khi qua đường ống.
Bảng dưới là giá trị điển hình của độ nhám tuyệt đối cho vật liệu xây dựng thông thường.
Tags:
Khí nén, Thủy khí, Thủy lực
Bảng dưới là giá trị điển hình của độ nhám tuyệt đối cho vật liệu xây dựng thông thường.
Vật chất | Độ nhám (mm) |
---|---|
PVC, thủy tinh, nhựa | 0,0015-0,007 |
Đồng thau, đồng, thép không gỉ (mới) | > 0,0015-0,01 |
Ống cao su - Mịn | 0,006-0,07 |
Ống cao su - Dây gia | 0,3-4 |
Thép không gỉ | 0,03 |
Sắt Rèn (Mới) | 0,045 |
Thép Carbon (Mới) | 0,02-0,05 |
Thép Carbon (Hơi bị ăn mòn) | 0,05-0,15 |
Thép Carbon (vừa bị ăn mòn) | 0,15-1 |
Thép Carbon (Bị ăn mòn kém) | 1-3 |
Thép carbon (xi măng lót) | 1,5 |
Gang tráng nhựa | 0,1-1 |
Gang (mới) | 0,25 |
Gang (cũ, phun cát) | 1 |
Tấm kim loại (với các khớp trơn) | 0,02-0,1 |
Sắt mạ kẽm | 0,025-0,15 |
Gỗ mới | 0,18-0,91 |
Gỗ đã qua sử dụng | 0,25-1 |
Xi măng mịn | 0,5 |
Bê tông - Rất mịn | 0,025-0,2 |
Bê tông - Tốt (Ván, Chải) | 0,2-0,8 |
Bê tông - thô | 0,8-3 |